THỦ TỤC LY HÔN KHI MỘT BÊN ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI (LUẬT SƯ UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH, TP.HCM)

705 lượt xem
5
(6)

Trong cuộc sống hôn nhân gia đình hiện nay, không hiếm để gặp những trường hợp vợ hoặc chồng sinh sống ở nước ngoài và người còn lại thì đang ở Việt Nam. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh dẫn đến ly hôn.

Khi tình cảm không còn, vợ/chồng đang sinh sống ở Việt Nam mong muốn ly hôn nhưng người ở nước ngoài thì không hợp tác hoặc không liên lạc được thì họ không biết nên gửi đơn ở đâu, thời gian ly hôn kéo dài như thế nào? Hay phải đợi người kia về nước mới làm thủ tục để ly hôn…

Hãy cùng Công ty Luật TNHH HT Legal VN giải đáp thắc mắc này.

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

– Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.

Nội dung:

1. Thủ tục ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài

Căn cứ theo điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc vợ hoặc chồng, hoặc cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Trong đó, Vợ và chồng có thể ly hôn theo hai trường hợp: thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.

Tùy vào từng trường hợp, thì Tòa án sẽ giải quyết, theo tinh thần của theo quy định tại điều các điều khoản của mục 2, Phần II  Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 như sau:

1.1 Công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài.

– Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả vì lý do bị đơn sống lưu vong, không có cơ quan nào quản lý, không có địa chỉ rõ ràng nên không thể liên hệ với họ được, thì Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Toà án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Sau khi có kết quả, Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.

– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết.

– Trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài. Nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

1.2. Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam. Nay người Việt Nam về nước và người nước ngoài muốn ly hôn.

Trong trường hợp, người Việt Nam mà đang cư trú tại Việt Nam nếu còn quốc tịch Việt Nam, nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong Hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với Luật HN&GĐ của Việt Nam muốn xin ly hôn với họ, thì áp dụng pháp luật của Hiệp định tương trợ tư pháp; nếu không khác với Luật HNGĐ, thì áp dụng Luật HNGĐ.

Nếu người nước ngoài là công công dân của nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó thì áp dụng quy định của Luật HNGĐ để giải quyết.

Và nếu việc ly hôn liên quan đến bất động sản thì áp dụng pháp luật nơi có bất động sản để giải quyết.

Trường hợp, Người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam.

1.3 Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài.

Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài nhưng người nước ngoài đã về nước không còn liên hệ với công dân Việt Nam, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng từ một năm trở lên, sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ, nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.

2. Hồ sơ giải quyết ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài.

Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; (bản sao chứng thực);

Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);

Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài;

Cung cấp tài liệu chứng cứ khác cho việc ly hôn (nếu có)

4. Thủ tục ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài

Các trình tự thủ tục của việc ly hôn

Bước 1: Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

Trường hợp, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Ngoài ra, còn phải nộp tiền chi phí khi có yêu cầu tòa án thực hiện việc Uỷ thác tư pháp.

Bước 4: Tòa án tiến hành thủ tục ly hôn theo thủ tục chung.

Trên đây là một số phân tích liên quan đến Thủ tục ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài của Công ty Luật TNHH HT Legal VN. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này hoặc các vấn đề khác có liên quan, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

Bài viết này có hữu ích với bạn?

Điểm trung bình 5 / 5. Lượt đánh giá: 6

Trở thành người đầu tiên đánh giá bài viết này.

error: Content is protected !!

0922 22 40 40

zalo-icon