Sau giai đoạn xét xử của Tòa án, người bị kết án hình sự sẽ phải quan tâm đến rất nhiều vấn đề. Trong đó vấn đề cần thiết là vấn đề về hoãn chấp hành thi hành án hình sự, không phải trường hợp nào cũng được hoãn chấp hành án hình sự. Vậy trong bài viết này, hãy cùng Luật sư Tranh tụng Thành phố Hồ Chí Minh đi tìm hiểu rõ hơn về các điều kiện và thời hạn được hoãn chấp hành án hình sự như sau:
Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Sau đây gọi là Bộ Luật Hình sự 2015);
– Bộ Luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015 (Sau đây gọi là Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015);
– Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 (Sau đây gọi là Luật Thi hành án hình sự 2019);
– Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-0TANDTC-VLSNDTC quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc ngày 14/10/2020 (Sau đây gọi là Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-0TANDTC-VLSNDTC).
Nội dung:
1. Người chấp hành án là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 61 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này”.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định: “Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.”
Vậy có thể hiểu đơn giản “chấp hành án hình sự” là việc phải chấp hành theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của người bị kết án.
Có thể hiểu việc “người chấp hành án được hoãn thi hành án hình sự” là việc chuyển việc thi hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của người chấp hành án sang một thời điểm khác muộn hơn so với thời điểm đã được xác định từ trước.
Và không phải trường hợp nào cũng được hoãn chấp hành án hình sự, muốn được hoãn chấp hành án hình sự phải có điều kiện đi kèm.
2. Điều kiện để người chấp hành án được hoãn chấp hành án hình sự? Và thời hạn được hoãn chấp hành án hình sự?
a. Điều kiện và thời hạn người chấp hành án được hoãn chấp hành án phạt tù
Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật hình sự 2015, người bị kết án có thể được hoãn thi hành hình phạt tù nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người bị xử phạt tù bị bệnh nặng: nhằm tạo điều kiện cho họ được chữa trị bệnh, bởi việc thi hành hình phạt tù có thể ảnh hưởng đến tính mạng của họ, mặc dù phạt tù hạn chế một số quyền của con người nhưng vẫn đảm bảo quyền được sống cho bị cáo.
Thời hạn: cho đến khi sức khỏe của họ hồi phục, khi này việc thi hành hình phạt tù không còn ảnh hưởng đến tính mạng của họ.
– Người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi: nhằm đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ mang thai và trẻ em, bởi tinh thần nhân đạo của pháp luật, đứa con dưới 36 tháng tuổi rất cần sự chăm sóc của người mẹ.
Thời hạn: là cho đến khi người con (không kể con đẻ hay con nuôi) được tròn 36 tháng tuổi.
Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người này lại tiếp tục có thai hoặc phải nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì thời hạn hoãn sẽ là khi đứa con sau cùng của người bị kết án đủ 36 tháng tuổi.
– Người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hạn: một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa là một năm.
– Người bị xử phạt tù bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, nếu bắt họ chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế vị trí của người bị kết án.
Thời hạn: một hoặc nhiều lần, với thời hạn tối đa là một năm.
b. Điều kiện và thời hạn người chấp hành án được hoãn chấp hành án tử hình
Theo Khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 và Khoản 2 điều 40 Bộ luật hình sự 2015 quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình:
– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, bởi tinh thần nhân đạo của pháp luật.
– Người đủ 75 tuổi trở lên; bởi tinh thần nhân đạo của pháp luật với đối tượng bị cáo đã đến tuổi thượng thọ.
– Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Quy định này nhằm thúc đẩy tội phạm tham ô, hối lộ hoàn trả số tiền này sung công quỹ nhà nước thì đem lại hiệu quả cao hơn và nó cũng là mục đích chính của công cuộc phòng chống tham nhũng. Mặt khác, không phải cứ nộp lại 3/4 tài sản là sẽ được thoát án tử mà người phạm tội còn phải có thái độ tích cực hoặc lập công lớn thì mới có căn cứ xem xét đối với họ.
– Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan:
+ Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc có trở ngại khách quan khác không thể thực hiện được việc thi hành án tử hình hoặc trên đường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnh viện;
+ Trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bị hư hỏng; không xác định được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành án tử hình không đáp ứng được.
(Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-0TANDTC-VLSNDTC)
– Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm, nhằm xem xét và điều tra về tình tiết mới của vụ án, điều này có thể khiến cho vụ án diễn biến theo một hướng khác và tội phạm có thể sẽ trở thành tội phạm khác so với ban đầu đã tuyên.
Hiện nay, không có quy định nào quy định thời hạn tối đa cho việc hoãn chấp hành án hình sự tử hình nhưng theo nguyên tắc thì hoãn đến khi hết lý do được hoãn. Hoặc trên thực tế cũng đã có những trường hợp được xem xét chuyển từ án tử hình sang án tù chung thân vì một trong những điều kiện đã được phân tích ở trên.
Thông qua bài viết trên, Luật sư Tranh tụng Thành phố Hồ Chí Minh hy vọng quý bạn đọc đã có thêm về các điều kiện và thời hạn để người chấp hành án được hoãn chấp hành án hình sự.
Thông tin liên hệ chúng tôi:
Luật sư Tranh tụng Thành phố Hồ Chí Minh
VP1: 37/12 hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040