Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin gửi đến quý khách bài viết sau đây về vấn đề liệu có được cầm cố căn cước công dân không:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Căn cước công dân 2014;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/12/2021 (“Nghị định 144/2021/NĐ-CP”.
Nội dung:
Điều 7.7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.”
Theo đó, việc cầm cố hay nhận cầm cố Căn cước công dân đều là hành vi bị nghiêm cấm.
Đối với hành vi cầm cố hay nhận cầm cố Căn cước công dân, việc xử phạt được quy định tại Điều 10.4(c) Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
“4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;”
Như vậy, cá nhân cầm cố hay nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Đồng thời, cá nhân nhận cầm cố còn phải nộp lại các khoản lợi thu được từ việc nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân theo Điều 10.6 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Trên đây là bài viết về vấn đề liệu có được cầm cố căn cước công dân không. Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẵn sàng cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp lý cho cá nhân và tổ chức. Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Email: info@htlegalvn.com
Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040 – 09 2222 4040