TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG NĂM 2026: QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC CẢI THIỆN RA SAO?

5 lượt xem
0
(0)

Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của người lao động lẫn người sử dụng lao động. Trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng để đảm bảo thu nhập và mức sống ổn định của người dân là vô cùng cần thiết. Chính vì thế, mới đây Chính Phủ đã ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Vậy cụ thể mức lương tối thiểu vùng sẽ có những thay đổi gì? Ai được hưởng lợi từ chính sách này? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Khái niệm “mức lương tối thiểu vùng”

Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người làm việc theo hợp đồng lao động, được tính theo giờ hoặc tháng. Mức lương này được quy định cụ thể theo từng vùng, dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội, mức sống tối thiểu và chi phí sinh hoạt tại mỗi địa bàn. Ngoài ra, nó còn đóng vai trò làm cơ sở để tính các chế độ khác như tiền làm thêm giờ, tiền làm việc vào ban đêm, phụ cấp,…

Trên thực tế, dù quan hệ lao động được xác lập dựa trên sự thoả thuận nhưng người sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức tối thiểu này, kể cả khi người lao động đồng ý. Với quy định đó, người lao động sẽ được đảm bảo thu nhập tối thiểu giúp họ trang trải cuộc sống.

2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Nghị định 293/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026) ra đời để điều chỉnh mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người làm việc theo hợp đồng lao động.

Tuy nhiên không phải tất cả người lao động đều được áp dụng và hưởng lợi từ quy định mới nhất liên quan mức lương tối thiểu. Căn cứ theo Điều 1 và Điều 2, Nghị định chỉ áp dụng cho 3 nhóm đối tượng sau:

Thứ nhất, người làm việc theo hợp đồng lao động. Trong trường hợp cá nhân làm việc không theo hợp đồng lao động, ví dụ như làm thời vụ, làm việc tự do,… thì sẽ không là đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Thứ hai, người sử dụng lao động, bao gồm: Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

Thứ ba, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định.

3. Mức lương tối thiểu và xác định vùng áp dụng

Theo Điều 3 của Nghị định trên, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ được quy định như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I 5.310.000 25.500
Vùng II 4.730.000 22.700
Vùng III 4.140.000 20.000
Vùng IV 3.700.000 17.800

Địa bàn vùng sẽ được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động. Cụ thể:

– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

– Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

– Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Bên cạnh đó, để xác định nơi mình làm việc thuộc vùng nào, áp dụng mức lương tối thiểu nào, ta còn phải tra cứu nội dung phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.

Ví dụ: Theo phụ lục, phường Sài Gòn ở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được xếp vào vùng 1, trong khi phường Bà Rịa được xếp vào vùng 2. Nên dù cùng làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng người lao động làm việc cho doanh nghiệp ở phường Sài Gòn sẽ được áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn người lao động của doanh nghiệp ở phường Bà Rịa.

4. Cách áp dụng mức lương tối thiểu

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, việc áp dụng mức lương tối thiểu sẽ tuân theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, mức lương tối thiểu tháng hay mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng hoặc theo giờ. Nếu làm việc đủ thời gian, hoàn thành định mức lao động, công việc đã thỏa thuận thì họ phải được trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu theo quy định.

Thứ hai, đối với người lao động áp dụng các hình thức trả lương khác như trả theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán thì mức lương của họ khi quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.

Việc chọn quy đổi theo tháng hoặc theo giờ do người sử dụng lao động lựa chọn và được quy đổi theo công thức:

Mức lương quy đổi theo tháng

= mức lương tuần ×52 (tuần)÷12 (tháng)

= mức lương ngày ×số ngày làm việc trong tháng

= mức lương theo sản phẩm,lương khoán thực hiện trong tháng

Mức lương quy đổi theo giờ

= mức lương tuần/ngày ÷ số giờ làm việc trong tuần/ngày

= mức lương theo sản phẩm/lương khoán ÷số giờ làm việc

5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Theo khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Nghị định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

– Tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung của Nghị định;

– Không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

– Tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Nếu do điều chỉnh địa bàn áp dụng mà mức lương tối thiểu gắn với địa bàn tại Phụ lục kèm theo Nghị định này thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2025 thì người sử dụng lao động phải tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2025 đối với những người lao động được tuyển dụng từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 trở về trước cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Khuyến nghị của HT Legal VN

Để bảo vệ quyền lợi, người lao động cần nắm rõ các quy định trong Nghị định 293/2025/NĐ-CP, xác định mức lương tổi thiểu áp dụng tại nơi mình làm việc đồng thời so sánh, kiểm tra hợp đồng lao động và các thỏa thuận liên quan để đảm bảo không bị trả lương thấp hơn quy định.

Đối với doanh nghiệp cần cập nhật bảng lương, tính lại chi phí lao động và rà soát hợp đồng để đảm bảo tuân thủ pháp luật khi Nghị định trên chính thức có hiệu lực.

Kết luận

 Việc ban hành và áp dụng Nghị định 293/2025/NĐ-CP không chỉ có thể làm thay đổi mức lương mà còn thể hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, hướng tới sự công bằng, ổn định và phát triển hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Trong quá trình đó, Công ty Luật TNHH HT Legal VN luôn sẵn sàng là đối tác pháp lý tin cậy đồng hành cùng người lao động và doanh nghiệp trong việc tư vấn, giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, HT Legal VN cam kết mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả, minh bạch và bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN

*Đồng hành pháp lý – Chuyên sâu, tận tâm, hiệu quả*

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 12 Hẻm 602/37 Điện Biên Phủ, phường Thạnh Mỹ Tây, TP. Hồ Chí Minh

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường Tân Sơn, TP. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Đống Đa, TP. Hà Nội

Bài viết này có hữu ích với bạn?

Điểm trung bình 0 / 5. Lượt đánh giá: 0

Trở thành người đầu tiên đánh giá bài viết này.

error: Content is protected !!

0922 22 40 40

zalo-icon