Có nhiều lý do khiến người phụ thuộc được miễn trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân. Một số lý do có thể kể đến như: giảm gánh nặng thuế cho người nộp thuế, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội… Vậy thời điểm nào người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin giải đáp thắc mắc của bạn đọc cũng như Quý khách hàng các quy định liên quan đến thời điểm người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
I. Cơ sở pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân 2014.
Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Thông tư 105/2020/TT/BTC hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
II. Nội dung
1. Người phụ thuộc gồm những đối tượng nào?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, người phụ thuộc bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1. Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài dã thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi.
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Nhóm 2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo luật định.
Nhóm 3. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 (được phân tích ở mục 2).
Nhóm 4. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện quy định, gồm:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.”
2. Điều kiện để người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh
Để được hưởng giảm trừ gia cảnh, các cá nhân trên phải đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn…); không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
3. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng/người. Mức giảm trừ này đã tăng 0,8 triệu đồng/tháng/người so với mức giảm trừ cũ (Theo luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng/người).
4. Thời điểm người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Theo c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc sẽ được giảm trừ gia cảnh trong các trường hợp sau:
– Nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
– Nếu người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
– Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trong năm tính thuế, mỗi người phụ thuộc được chỉ tính giảm trừ một lần, nếu người phụ thuộc nhiều người nộp thuế thì người nộp thuế phải tự thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Tóm lại, người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh từ thời điểm:
– Trong năm tính thuế, đăng ký người phụ thuộc từ thời điểm nào thì được tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm đó
– Khi quyết toán thuế, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
5. Cách đăng ký người phụ thuộc
Người nộp thuế có thể đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể:
* Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
– Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
– Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
* Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
– Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT;
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
– Người đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Tóm lại, giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được tính từ thời điểm đăng ký, khi quyết toán thuế thì được tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Các cá nhân cần lưu ý về điều kiện để được miễn trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cũng như hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để tuân thủ đúng các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về vấn đề “Thời điểm người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh”. Trường hợp Quý khách hàng cần tư vấn các vấn đề về Kế toán – Thuế và khai báo thuế, xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
(Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: Số 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: luatsu@htlegalvn.com Hotline: 0945174040– 0961614040