Xe máy là phương tiện giao thông phổ biến đối với người Việt Nam. Như những đồ vật có tính thanh khoản khác, xe máy có thể chuyển giao quyền sở hữu từ người này qua người khác.
Tuy nhiên, việc đăng ký thủ tục sang tên xe máy lại thường bị người dân bỏ sót. Theo điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe gắn máy.
HT Legal VN xin chia sẻ thủ tục sang tên xe máy để Quý khách hàng tham khảo.
I. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP (Sau đây gọi tắt là “Nghị định 126/2020/NĐ-CP”);
Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ;
Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 15/2022/TT-BTC (Sau đây gọi tắt là “Thông tư 58/2020/TT-BCA”);
Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
Quyết định số 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 của Bộ Tài chính về việc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 1112/QĐ-BTC ngày 28/06/2019, Quyết định số 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định số 452/QĐ-BTC ngày 31/03/2020, Quyết định số 1238/QĐ-BTC ngày 21/08/2020 của Bộ Tài chính (Sau đây gọi tắt là “Quyết định số 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 của Bộ Tài chính”)
II. Nội dung:
1. Người thực hiện thủ tục:
Điểm a, c khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định người thực hiện thủ tục sang tên xe máy bao gồm:
Người bán xe máy hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền;
Người mua xe máy hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền.
Người bán và người mua có thể là công dân Việt Nam, công dân nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam hoặc tổ chức thành lập hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Quy trình thực hiện thủ tục:
2.1. Xác lập giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:
Theo điểm a, b khoản 2 điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm:
Hợp đồng chuyển nhượng xe máy
Trong trường hợp giao dịch mua bán được thực hiện giữa hai cá nhân với nhau, hợp đồng phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân các cấp theo Công văn số 3956/BTP-HTQTCT của Bộ Tư Pháp ngày 18/09/2014 về việc chứng thực chữ ký trong Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân và xe chuyên dùng
Hóa đơn, chứng từ tài chính trong trường hợp người bán là tổ chức, ví dụ: doanh nghiệp
(Sau đây gọi tắt là “Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe”)
2.2. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy:
a) Theo khoản 6 điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, xe máy cần đăng ký và gắn biển số là đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ
b) Lệ phí trước bạ:
Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ (1) x mức thu lệ phí trước bạ (2)
(1) Giá tính lệ phí trước bạ:
Theo khoản 4 điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 3 điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, đối với xe đã qua sử dụng, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của xe máy theo thời gian sử dụng:
Giá trị còn lại = Giá trị xe máy mới theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ (3) x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản (4)
(3) Quy định về bảng giá tính lệ phí trước bạ theo Quyết định số 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 của Bộ Tài chính
(4) Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản theo điểm b khoản 3 điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
(2) Mức thu lệ phí trước bạ
Điểm b khoản 1 điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC, xe máy chuyển nhượng có mức thu lệ phí trước bạ là 1% nếu trước đó người bán đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5%.
Nếu trước đó người bán đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% và người mua ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, mức thu lệ phí trước bạ là 5%.
c) Hồ sơ:
Mục 12.2.a.3 Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ bao gồm:
Tờ khai lệ phí trước bạ
Bản sao hợp đồng chuyển nhượng xe máy;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe
d) Thời hạn thanh toán lệ phí trước bạ:
Khoản 8 điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.”
e) Nơi giải quyết thủ tục và nhận lệ phí trước bạ:
Điểm k khoản 6 điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.3. Nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe
a) Người thực hiện thủ tục: Điểm a khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định là người bán xe máy hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền
b) Trường hợp miễn trừ thực hiện thủ tục:
Theo điểm b khoản 3 điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, nếu người mua làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Giấy tờ cần nộp lại cho cơ quan nhà nước:
Khoản 3 điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
Trong trường hợp sang tên cho người mua có hộ khẩu thường trú (đối với công dân Việt Nam), nơi cư trú (đối với công dân nước ngoài) hoặc tổ chức có địa chỉ trụ sở chính khác tỉnh với nơi người bán đang thường trú/cư trú/ có địa chỉ trụ sở chính (sau đây gọi tắt là “sang tên khác tỉnh”): Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe
Trong trường hợp sang tên cho người mua có hộ khẩu thường trú (đối với công dân Việt Nam), nơi cư trú (đối với công dân nước ngoài) hoặc tổ chức có địa chỉ trụ sở chính cùng tỉnh với nơi người bán đang thường trú/cư trú/ có địa chỉ trụ sở chính (sau đây gọi tắt là “sang tên cùng tỉnh”): Giấy chứng nhận đăng ký xe.
d) Hồ sơ:
Khoản 3 điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu nếu chủ xe là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác xác nhận thành lập tại Việt Nam nếu chủ xe là tổ chức;
Giấy chứng nhận đăng ký xe
Biển số xe trong trường hợp sang tên khác tỉnh
Giấy ủy quyền và chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu của người được ủy quyền nếu ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thực hiện thủ tục (nếu có).
e) Thời hạn phải làm thủ tục:
Theo khoản 3 điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục phải được làm trong vòng 7 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân
f) Cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục:
Theo khoản 4 điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục là cơ quan nhà nước tại nơi đã cấp đăng ký xe trước đó, cụ thể:
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với xe máy của cá nhân, tổ chức trong nước.
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với xe máy của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
g) Lệ phí nhà nước: Không có
h) Kết quả: Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời theo điểm b khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA
2.4. Đăng ký xe, biển số xe
a) Người thực hiện thủ tục: Điểm c khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định là người mua xe máy hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền
b) Hồ sơ:
– Điểm c khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe;
– Giấy tờ đã nộp lệ phí trước bạ xe;
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe nếu sang tên khác tỉnh
– Giấy ủy quyền và chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu của người được ủy quyền nếu ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thực hiện thủ tục (nếu có).
c) Thời hạn phải làm thủ tục:
Theo khoản 4 điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, người mua phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số
d) Cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục: Theo khoản 4 điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục là cơ quan nhà nước tại nơi người mua thường trú/ đặt trụ sở chính, cụ thể:
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với xe máy mà người mua là cá nhân, tổ chức trong nước.
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với xe máy mà người mua là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
e) Lệ phí nhà nước:
Tủy thuộc vào nơi đăng ký xe, biển số xe mà có mức lệ phí nhà nước khác nhau. Theo khoản 5 điều 4 Thông tư 229/2019/TT-BTC, có ba khu vực gồm: “Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.”
Khoản 1 điều 5 Thông tư 229/2019/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông như sau:
Số TT | Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
I | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 – 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 – 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 – 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
f) Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe mới
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn pháp lý tham khảo liên quan đến thủ tục sang tên xe máy mà HT Legal VN muốn gửi đến Quý khách hàng.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN tự hào là Công ty Luật chuyên nghiệp và uy tín. Chúng tôi tự tin và hoàn toàn có thể cung cấp đa dạng các dịch vụ tư vấn, đại diện thực hiện thủ tục hành chính tại Việt Nam. Nếu có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040