NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LÀM GÌ KHI BỊ CÔNG TY NỢ LƯƠNG? (LUẬT SƯ TRANH TỤNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH)

117 lượt xem
5
(1)

Công ty Luật TNHH HT Legal VN nhận được thắc mắc của chị Hà như sau: Tôi có làm cho công ty TNHH A. Khi vào làm công ty thông báo nhận lương vào mùng 10 hàng tháng, nhưng nay đã 2 tháng rồi tôi chưa được nhận được lương. Tôi có hỏi kế toán thì họ bảo công ty đang gặp khó khăn nên chờ 5 đến 10 ngày nữa sẽ quyết toán. Vậy trường hợp này của tôi cần làm gì để để lấy được lương?

Trong bối cảnh hiện tình trạng nợ lương của các công ty diễn ra khá phổ biến, việc nợ lương làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt. Vậy người lao động cần làm gì khi công ty nợ lương? Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin gửi tới các bạn những thắc mắc này.

I – Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019;

Nghị định 24/2018/ NĐ – CP của Chính Phủ ban hành ngày 27 tháng 2 năm 2018 quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động. 

II – Nội dung

Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

Căn cứ khoản 1 Điều 94 của Bộ luật này quy định về nguyên tắc trả lương như sau: “1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”

Trong Bộ luật Lao động 2019 cũng chỉ rõ rằng doanh nghiệp được phép nợ lương nhân viên với điều kiện nhất định. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;…”

Như vậy, từ những quy định trên công ty chỉ được phép chậm lương của người lao động vì lý do bất khả kháng, khi họ đã cố mọi cách nhưng vẫn không đủ khả năng trả đúng hạn. Và thời hạn nợ lương bắt buộc không được vượt trên con số 30 ngày. Do đó việc công ty nợ lương bạn 2 tháng đã sai quy định của pháp luật. Trường hợp công ty nợ lương từ 15 ngày trở lên, bạn sẽ được đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi trả chậm, tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi mở tài khoản trả lương cho bạn công bố tại thời điểm trả lương (theo khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm 2019).

Trường hợp của bạn bị công ty TNHH A nợ lương bạn có thể chọn 1 trong các cách sau để bảo về quyền lợi của mình:

Thứ nhất: Gửi đơn yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty TNHH X để giải quyết tiền lương

Sự thỏa thuận của các bên dựa trên hợp đồng lao động, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận. Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, công ty đã cố tình không trả tiền lương thì việc giải quyết trở lên khó khăn.

Thứ hai: Căn cứ theo Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình như sau:

  • Khiếu nại lần 1: Khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động.
  • Khiếu nại lần 2: Khiếu nại lần 2 lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội khi thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 đã hết và sự việc không được giải quyết hoặc bạn không đồng ý với quyết định giải quyết đó.

Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý (với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày).

Nếu bạn ở vùng sâu, vùng xa, việc đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý (với vụ việc phức tạp thì không quá 90 ngày).

Thứ ba: Giải quyết tranh chấp của hòa giải viên lao động

Người lao động viết đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động gửi hòa giải viên lao động và thực hiện các quy trình tiếp theo tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019. Thời hiệu yêu cầu là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (Khoản 1 Điều 190 Bộ luật lao động 2019)

Thứ tư: Giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài lao động

Người lao động yêu cầu giải quyết tranh chấp theo trình tự tại Điều 189 Bộ luật lao động 2019. Thời hiệu là 09 tháng từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (Khoản 2 Điều 190 Bộ luật lao động 2019)

Thứ năm: Khởi kiện ra Tòa án

Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. (Khoản 3 Điều 190 Bộ luật lao động 2019).

Lưu ý: đối với trường hợp thứ 4, 5 thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Trên đây là những chia sẻ từ Công ty Luật TNHH HT Legal VN Con dấu và chữ ký trong các giấy tờ của doanh nghiệp. Công ty chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ về vấn đề pháp lý. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần liên hệ hỗ trợ thì có thể liên hệ đến Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

(Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: luatsu@htlegalvn.com        Hotline:  0945174040– 0961614040

Bài viết này có hữu ích với bạn?

Điểm trung bình 5 / 5. Lượt đánh giá: 1

Trở thành người đầu tiên đánh giá bài viết này.

error: Content is protected !!

0922 22 40 40

zalo-icon