Luật sư Tranh tụng Thành phố Hồ Chí Minh xin gửi đến quý khách bài viết sau đây về vấn đề Người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Lao động 2019;
- Luật Việc làm 2013.
Nội dung:
Về sa thải, đây là một hình thức kỷ luật lao động được áp dụng đối với người lao động thuộc các trường hợp tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
- Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Theo đó, khi bị bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, người lao động và người sử dụng lao động sẽ cùng chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 34.8 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.”
Người lao động trong trường hợp này sẽ không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Về trợ cấp thất nghiệp, điều kiện hưởng được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Trong đó, người lao động bị áp dụng hình thức sa thải không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Do đó, chỉ cần người lao động không thuộc trường hợp Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và đáp ứng các quy định tại Điều 49.2, Điều 49.3 và Điều 49.4 Luật Việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, các yêu cầu về việc nộp hồ sơ và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày trừ một số trường hợp nêu trên, người lao động sẽ có thể đuợc hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi bị sa thải.
Trên đây là bài viết về vấn đề Người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Luật sư Tranh tụng Thành phố Hồ Chí Minh sẵn sàng cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp lý về pháp luật lao động, tuân thủ lao động tại doanh nghiệp, các vấn đề về bảo hiểm xã hội,… Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:
Luật sư Tranh tụng Thành phố Hồ Chí Minh
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 2222 4040